Phụ phí địa phương trong vận chuyển hàng hoá quốc tế
Trong vận chuyển quốc tế, bên cạnh phí vận chuyển thì còn có các loại phụ phí khác mà bên vận chuyển (công ty forwarder hoặc hãng tàu) thu của shipper và consignee. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi thuê dịch vụ Logistics hoặc thuê hãng vận chuyển cần đặc biệt lưu ý đến các loại phụ phí để tránh bị thu phụ phí không rõ lí do. Phụ phí chia làm 2 loại: phụ phí địa phương và phụ phí tính vào cước vận chuyển. Trước hết, hãy cùng Peace Logistics tìm hiểu về các loại phụ phí địa phương qua bài viết dưới đây.
B/L fee (bill of lading fee):
Phí phát hành vận đơn B/L, khi nhận vận chuyển hàng hóa thì nhà vận chuyển sẽ phát hành B/L. Việc phát hành bill không chỉ là việc cấp một B/L rồi thu tiền mà còn bao gồm cả việc thông báo cho đại lý đầu nước nhập về B/L, phí theo dõi đơn hàng, quản lý đơn hàng.
Đối với các phí liên quan đến B/L gồm: Courier fee (phí chuyển chứng từ về đối với bill gốc); telex release fee (phí điện giao hàng đối với Surrendered B/L); Amendment fee ( phí chỉnh sửa bill) đối với phí chỉnh sửa bill thì có hai mức là trước khi tàu cập và sau khi đã khai manifest giá khác nhau, mỗi khu vực mỗi khác.
D/O fee (delivery order fee):
Phí lệnh giao hàng, ứng với một b/l (bill of lading) thì sẽ có phí này phí giao lệnh có trong hàng nhập từ hàng FCL (full container load) , LCL (less than container load), hàng air và cả trong hàng bulk (rời). Phí này sẽ do consignee đóng đối với các incoterms (EXW, nhóm F, nhóm C, DAT) các terms còn lại sẽ do nhà xuất khẩu đóng. Phí này không chỉ là việc phát hàng một cái lệnh D/O thu tiền nó còn phải cả việc khai manifest, đi lấy lệnh (nếu có House B/L).
THC fee (Terminal handling charges):
Phụ phí xếp dỡ tại cảng, bao gồm tất cả những chi phí mà để đưa được một container từ trên tàu xếp về bãi container an toàn (phí xếp dỡ container hàng từ trên tàu xuống, phí vận chuyển.container từ cầu tàu vào đến bãi container, phí xe nâng xếp container lên bãi, phí nhân công cảng, phí bến bãi, phí quản lý của cảng). Phí này có cả hai đầu cảng xuất và nhập. Consignee chịu tại cảng xếp (port of loading) đối với các.terms (EXW, FCR, FAS). Shipper chịu tại cảng dỡ (port of discharge) đối với các điều kiện giao hàng (DAT, DDP, DDU).
Cleaning fee:
Phí vệ sinh container, container đóng rất nhiều loại hàng khác nhau và việc vệ sinh container là rất.cần thiết để tránh việc ảnh hưởng của hàng đóng lần trước đến hàng đóng lần sau. Bên cạnh đó, đối với phí này thì một số hãng tàu thường không làm vệ sinh container.nhưng vẫn thu phí này như một khoản lợi nhuận đặc biệt là các hãng tàu nội địa. Phí này người trả giống D/O fee.
CFS fee (Container freight station fee):
Phí khai thác hàng lẻ (bao gồm: bốc xếp hàng từ cont sang kho hoặc ngược lại; phí lưu kho hàng lẽ, phí quản lý kho hàng).
DEM/DET fee (Demurrage / Detention fee):
Phí lưu bãi/cont, khi container ở trong cảng hết ngày cho phép thì sẽ phải chịu phí này, phí lưu container là việc.container được đưa về kho để đóng hàng hoặc trả hàng nhưng nằm lâu quá so với cho phép của hãng tàu thì cũng sẽ bị thu phí.
Các loại phí khác:
Phí lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE)
Trên đây là những loại phụ phí địa phương trong vận tải hàng hóa quốc tế mà bất cứ cá nhân hay doanh.nghiệp nào có ý định xuất nhập khẩu cần phải nắm được. Nếu bạn muốn giải đáp thêm các vấn đề khác liên quan đến xuất nhập khẩu, vui lòng liên hệ để được tư vấn.